Cúc hoa trắng
Tên gọi khác: Hoa cúc trắng, bạch cúc hoa, cúc trắng, tiết hoa, kim nhị…
Tên gọi trong khoa học: Chrysanthemum maximum
Họ: Cúc – Asteraceae
Cây cúc hoa trắng có khả năng thích nghi với nhiều điều kiện khí hậu khác nhau nên được trồng ở nhiều nơi. Cây được tìm thấy ở khắp mọi miền, từ đồng bằng cho đến các vùng núi cao ở nước ta.
Do có hoa đẹp, cây cúc trắng thường được người dân trồng làm cảnh. Cánh hoa cũng được dùng để làm trà.
+ Bộ phận dùng
Bộ phận được y học cổ truyền sử dụng làm thuốc là hoa khô. Hoa còn nguyên vẹn bông, màu sắc tươi sáng, có mùi thơm đặc trưng.
+ Đặc điểm dược liệu
Cúc hoa trắng khô có màu vàng nhạt hoặc ngả nâu, cánh dẹt. Giữa hoa có nhiều cánh dạng ống, có bao hoa bên dưới. Nếm thấy vị ngọt và hơi đắng ở đầu lưỡi. Dược liệu có mùi hương thơm ngát đặc trưng của hoa cúc.
Theo y học cổ truyền:
Cúc hoa trắng có tác dụng thanh nhiệt, tiêu độc, sơ phong, khứ ế, bình can, giảm đau. Chủ trị Cao huyết áp, Hoa mắt, Đau đầu, Chóng mặt, Suy nhược cơ thể, suy nhược thần kinh, Say rượu, Viêm amidan, Nhức một bên đầu.
Theo y học hiện đại:
Nghiên cứu hiện đại ghi nhận nhiều công dụng tốt của hoa cúc trắng với sức khỏe như: Hỗ trợ kiểm soát đường trong máu cho bệnh nhân bị đái tháo đường, Kháng khuẩn, Giải độc gan, An thần, giảm căng thẳng thần kinh, giúp giấc ngủ sâu, Giảm huyết áp, Giảm đau bụng kinh, Giải cảm, hạ sốt.
Kiêng kỵ khi dùng cúc hoa trắng: Không dùng cúc hoa trắng cho Phụ nữ có thai và đang cho con bú.